TÓM TẮT CÁC VĂN BẢN CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 08/2011

09:34 / Người đăng: Luật sư Lê Văn Huyên /

I.                   Hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2011) thì việc xác định giá thị trường của quyền sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) đối với đất đang sử dụng hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất giá đất do UBND cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng được thực hiện như sau:
1.                  Xác định giá đất theo sát giá thị trường
1.1             Đối với tổ chức kinh tế:
-         Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (UBND tỉnh) quy định đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định áp dụng giá đất UBND tỉnh quy định để tính thu tiền sử dụng đất.
-         Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan liên quan xác định lại giá đất cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá đất; trên cơ sở giá đất do Tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và cơ quan có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp trên địa bàn địa phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá hoặc giá trị lô đất nhỏ (tính theo Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành): dưới 15 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 5 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và cơ quan có liên quan xác định, trình UBND tỉnh quyết định.

1.2             Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a.      Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, phiếu chuyển thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; Chi cục thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp như sau:
-         Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định.
-         Đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, Chi cục thuế căn cứ giá đất do UBND tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại đất.
Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do UBND tỉnh quy định.
b.      Trường hợp giao đất ở mới hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất, thông tin địa chính về xác định tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, Sở Tài chính thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất áp dụng như đối với tổ chức kinh tế.

2.                  Việc phân bổ tiền sử dụng đất đối với trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng
Đối với công trình xây dựng là nhà cao tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ trường hợp bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:
-         Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng.
-         Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng để tính hệ số phân bổ.

II.               Hướng dẫn thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2011) thì đơn giá thuê đất được xác định như sau:
1.                  Đơn giá thuê đất hàng năm:
1.1             Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
1.2             Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, UBND tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất nhưng tối đa không quá 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.
1.3             Đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính phủ quy định thì căn cứ vào thực tế địa phương, UBND tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng thuê đất.
1.4             Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm thực hiện như sau:
-         Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm. Đơn giá thuê đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định phù hợp với thực tế tại địa phương.
-         Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này được xác định không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm. Đơn giá thuê đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định phù hợp với thực tế tại địa phương.
Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất để tính thu tiền thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
2.                  Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Trường hợp cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.
3.                  Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê:
3.1             Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất thuê (tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được tính bằng giá giao đất có thu tiền sử dụng đất với cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng, cùng thời hạn sử dụng đất và được UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính nhưng không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định.
3.2             Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất do Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành) nhân (x) tỷ lệ % đơn giá theo quy định.

III.            Báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng trong vòng 24 giờ
Theo quy định tại Thông tư s 06/2011/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành  ngày 21/6/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng thực thi Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14/12/2010 về việc đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng thì chủ đầu tư đối với công trình đang thi công, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng đối với công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác có trách nhiệm lập báo cáo nhanh sự cố công trình và gửi qua đường bưu điện tới các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp quy định tại Điều 35 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP trong vòng 24 giờ, kể từ khi xảy ra sự cố (thời điểm gửi báo cáo tính theo dấu bưu điện nơi đi).
UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo nhanh sự cố đối với công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III; Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng cấp I và cấp II. Sau khi nhận được báo cáo, các cơ quan tiếp nhận theo phân cấp phải gửi phiếu tiếp nhận qua đường bưu điện cho chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo (thời điểm nhận báo cáo căn cứ theo dấu công văn đến).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/8/2011 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; sửa đổi, bổ sung một số điều về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng của Thông tư số 05/2010/TT-BXD; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 hướng dẫn về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và giám sát thi công xây dựng công trình.

IV.             Thêm 02 tổ chức được tuyển lao động người nước ngoài
Ngày 17/6/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2011.
Theo đó, Nghị định bổ sung thêm 02 loại hình tổ chức được phép sử dụng người lao động nước ngoài là: Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; và Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trước khi tuyển người nước ngoài ít nhất 30 ngày, người sử dụng lao động phải thông báo nhu cầu tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người nước ngoài trên ít nhất 01 số báo Trung ương và ít nhất 01 số báo địa phương về các nội dung: số lượng cần tuyển, vị trí công việc, trình độ chuyên môn, mức lương và các khoản thu nhập khác, điều kiện làm việc và một số nội dung khác.
Trường hợp người sử dụng lao động tuyền người nước ngoài thông qua tổ chức giới thiệu việc làm hoặc trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc trong các trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam thì không phải thông báo nhu cầu tuyển lao động trên báo theo quy định nêu trên.
Đáng chú ý, trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư phải quy định nội dung về việc sử dụng người lao động Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật, trong đó phải ưu tiên sử dụng người lao động Việt Nam nếu đủ khả năng. Trường hợp gói thầu cần sử dụng người nước ngoài phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thì trong hồ sơ phải quy định nhà thầu nước ngoài có phương án sử dụng người nước ngoài bao gồm: vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thời gian thực hiện công việc.
Nghi định còn sửa đổi, bổ sung một số quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng như trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam… 

V.                Được mở nhiều tài khoản chứng khoán, giao dịch ngược chiều trong ngày
Ngày 01/6/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74/2011/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch chứng khoán với nhiều quy định mới thuận lợi hơn cho hoạt động giao dịch và tính thanh khoản của thị trường như: mở nhiều tài khoản, mua bán chứng khoán trong ngày, giao dịch mua ký quỹ đã được phép áp dụng. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2011.
Theo đó, Bộ Tài chính cho phép mỗi nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản tại nhiều công ty chứng khoán khác nhau thay vì quy định trước đây chỉ cho phép mở 01 tài khoản ở 01 công ty chứng khoán. Tuy nhiên, khi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán khác nhau, trong hồ sơ mở tài khoản tại công ty chứng khoán mới phải ghi rõ số lượng tài khoản đã mở và mã số tài khoản tại các công ty chứng khoán trước đó.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng được thực hiện các giao dịch ngược chiều (mua, bán) cùng một loại chứng khoán trong ngày giao dịch, tuy nhiên chỉ được mua (hoặc bán) một loại chứng khoán nếu lệnh bán (hoặc lệnh mua) của chứng khoán cùng loại trước đó đã được thực hiện và lệnh giao dịch phải đáp ứng yêu cầu tỷ lệ ký quỹ theo quy định.
Nhà đầu tư không được phép thực hiện giao dịch mà không dẫn đến việc thay đổi quyền sở hữu chứng khoán và đồng thời đặt lệnh mua và bán cùng một loại chứng khoán trong từng lần khớp lệnh trên cùng một tài khoản hoặc các tài khoản khác nhau mà nhà đầu tư đứng tên sở hữu.
Một trong những điểm đáng chú ý khác là việc nhà đầu tư khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán thì có thể được ủy quyền giao dịch cho công ty chứng khoán hoặc ngân hàng lưu ký chứng khoán thực hiện giao dịch thay cho mình mà không được ủy quyền cho nhân viên công ty chứng khoán.
Cũng theo Thông tư này, nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch ký quỹ phải mở tài khoản giao dịch ký quỹ tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tư chỉ được phép mở 01 tài khoản giao dịch ký quỹ …

VI.             Phạt đến 30 triệu đồng khi giả mạo, khai man chứng từ, báo cáo tài chính
Theo quy định tại Nghị định số 39/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 26/5/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2011) thì mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, cá nhân, tổ chức phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 30 triệu đồng (tăng 10 triệu đồng so với mức quy định trước đây).
Cụ thể: phạt tiền đến 30 triệu đồng đối với các hành vi giả mạo, khai man chứng từ kế toán; thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán; lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau; không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán. Phạt tiền là từ 20 đến 30 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn bán hàng theo quy định.
Các hành vi mở sổ kế toán ngoài hệ thống sổ kế toán chính thức của đơn vị; giả mạo sổ kế toán; thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo sổ kế toán; cố ý để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị hoặc tài sản liên quan; hủy bỏ trước hạn hoặc có ý làm hư hỏng sổ kế toán đều bị phạt từ 15 đến 30 triệu đồng.
Đối với các vi phạm hành chính về báo cáo tài chính: Phạt tiền từ 5 đến 15 triệu đồng đối với các trường hợp không lập báo cáo tài chính hoặc lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung; lập và trình bày báo cáo tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán; nộp báo cáo tài chính chậm từ 01 đến 03 tháng. Doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính chậm quá 03 tháng; lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán; giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính sẽ bị phạt từ 15 đến 30 triệu đồng.
Nghị định cũng quy định thêm hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; vi phạm quy định về báo cáo quyết toán vào danh sách các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và quy định tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính khác…

VII.         Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
Theo hướng đẫn tại Thông tư số 104/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/7/2011 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2010/TT-BTC ngày 19/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài (có hiệu lực thi hành từ ngày 26/8/2011) thì trong trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài phải chấm dứt hoạt động có phát sinh khoản lỗ chưa được bù trừ hết mà doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu thì doanh nghiệp Việt Nam được kê khai, bù trừ số lỗ này vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp Việt Nam.
Việc bù trừ số lỗ này được tính từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp theo phù hợp với quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm, kể từ năm doanh nghiệp Việt Nam tiếp nhận khoản lỗ chưa được bù trừ hết như quy định nêu trên.
Đồng thời số lỗ được chuyển bằng số vốn đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân, tối đa không vượt quá số vốn đã thực hiện đầu tư ra nước ngoài để hoạt động đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể về hồ sơ đính kèm khi kê khai và quyết toán thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản lỗ từ dự án đầu tư cũng như trách nhiệm của cơ quan thuế khi tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ của doanh nghiệp.

(Theo DLF).

Nhãn: