1.
Phòng, chống rửa tiền trong hoạt động
kinh doanh bất động sản:
Ngày
16/10/2011, Thông tư số 12/2011/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 01/9/2011
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày
07/6/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản sẽ có hiệu lực thi hành. Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động
sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản; tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh
doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản phải tuân thủ các quy định
về phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:
1.1
Xây
dựng Quy chế nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
1.2
Bố
trí cán bộ hoặc thành lập bộ phân chuyên trách chịu trách nhiệm về phòng, chống
rửa tiền.
1.3
Xây
dựng quy trình tìm hiểu, nhận biết khách hàng.
1.4
Theo
dõi và báo cáo các giao dịch tiền mặt (hoặc bằng ngoại tệ, bằng vàng có giá trị
tương đương) có giá trị lớn.
1.5
Báo
cáo các giao dịch đáng ngờ có dấu hiệu liên quan đến hoạt động rửa tiền.
1.6
Đào tạo về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh
doanh bất động sản cho cán bộ và nhân viên liên quan đến giao dịch bất động sản.
1.7
Có quyền không thực hiện giao dịch bất động sản mà không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối
với những thiệt hại phát sinh từ việc này, đồng thời báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp:
+
Các
giao dịch có liên quan đến tổ chức, cá nhân thuộc danh sách cảnh báo liên quan
đến hoạt động tội phạm do Bộ Công an cung cấp nhằm phòng ngừa và đấu tranh
phòng chống rửa tiền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định
74/2005/NĐ-CP.
+
Khi
có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tới hoạt động
phạm tội;
+
Các
giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2.
Cá nhân được mua ngoại tệ với mức
100USD/người/ngày:
Kể từ ngày 15/10/2011 khi Thông tư số
20/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 29/8/2011 quy định việc mua,
bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép thì:
2.1
Cá
nhân là công dân Việt Nam được mua ngoại tệ tiền mặt (là đồng tiền của nước nơi
công dân Việt Nam đến hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi khác trong trường hợp
không có đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến) tại tổ chức tín dụng được
phép với hạn mức là 100 USD/người/ngày hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị
tương đương trong khoảng thời gian lưu trú ở nước ngoài là 10 (mười) ngày để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bản thân và trẻ em chung hộ chiếu với cha hoặc
mẹ, bao gồm tiền ăn, tiền tiêu vặt, tiền đi lại ở nước ngoài liên quan đến các
mục đích sau:
+
Học
tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
+
Đi
công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài.
2.2
Đối
với các mục đích hợp pháp khác: trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài; trợ cấp
cho thân nhân đang ở nước ngoài; chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở
nước ngoài; chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài; các mục đích
chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác thì cá nhân có thể mua ngoại
tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép tùy theo khả năng cân đối nguồn ngoại
tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng.
2.3
Cá
nhân là người nước ngoài có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được mua ngoại
tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép phù hợp với các quy định hiện hành về
quản lý ngoại hối.
2.4
Cá
nhân bán ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép và Đại lý đổi ngoại tệ
của tổ chức tín dụng được phép theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
3.
Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng cao nhất lên đến 2 triệu/tháng:
Mức lượng tối
thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động áp dụng từ ngày 01/10/2011
đến 31/12/2012 theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP
ngày 22/8/2011 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 05/10/2011) và Thông tư số
23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2011 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội (có hiệu lực
từ ngày 31/10/2011) như sau:
3.1
Mức
2.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng I.
3.2
Mức
1.780.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng II.
3.3
Mức
1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng III.
3.4
Mức
1.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn
thuộc vùng IV.
3.5
Mức
tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do
doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu
vùng nêu trên.
4.
Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Kể từ ngày
01/10/2011 Thông tư số 120/2011/TT-BTC ngày 16/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn,
giảm tiền sử dụng đất nông nghiệp sẽ có hiệu lực thi hành, theo đó, việc xét,
quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm thuế 2011 đến hết năm
thuế 2020 được thực hiện như sau:
4.1
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất
nông nghiệp:
a)
Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu,
sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa
trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất
trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch,
kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong
năm.
b)
Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao
hoặc công nhận cho hộ nghèo.
c)
Diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất
nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
+ Hộ gia
đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông
nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
+ Hộ gia đình,
cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định
của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao
khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản
xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày
8/11/2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Hộ gia
đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định
của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật.
+ Hộ gia
đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của
mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp
tác xã.
4.2
Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp:
a)
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu
hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP.
Đối với diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì
phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
b)
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao
cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác được quy định như sau:
+ Giảm 50% số
thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp
mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực
tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
+ Đối với diện
tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và
các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất
nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai. Trong thời
gian nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
c)
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu
hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang
nhân dân quản lý sử dụng.
5.
Áp dụng mức lệ phí trước bạ từ 10 -
20% cho xe ôtô con và xe bán tải:
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá
tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ; mức thu lệ phí trước bạ đối
với các tài sản tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ôtô chở
người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền. Giá tính lệ phí trước
bạ là giá do UBND cấp tỉnh ban hành để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là
0,5%; súng săn, súng thể thao là 2%; tàu thuỷ, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy,
thuyền, du thuyền, tàu bay là 1%; xe máy mức thu là 2% (Riêng xe máy của tổ chức,
cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nộp
lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%, lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là
1%); ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô là 2% (Riêng ôtô chở người
dưới 10 chỗ ngồi, bao gồm cả trường hợp ôtô bán tải vừa chở người, vừa chở hàng
thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% đến 20%).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15/10/2011 và thay thế Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
6.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài mua trái phiếu của doanh nghiệp
Theo hướng dẫn của Thông tư số
28/2011/TT-NHNN ngày 01/9/2011 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về việc mua
trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thì kể từ ngày 20/10/2011, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua
trái phiếu doanh nghiệp phát hành để bán lần đầu cho các đối tượng mua trên thị
trường sơ cấp trong lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi là mua trái phiếu doanh nghiệp),
bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng mua số trái phiếu doanh nghiệp còn lại
chưa bán hết cho đối tượng mua theo cam kết bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh
nghiệp, trừ trường hợp mua, bán trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phát hành; mua, bán lại trái phiếu doanh nghiệp giữa các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau; mua, bán lại trái phiếu
doanh nghiệp giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với cá nhân
và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; mua,
bán trái phiếu phát hành trên thị trường quốc tế, được quy định như sau:
6.1
Các
loại trái phiếu doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được xem xét mua:
+
Trái
phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
+
Trái
phiếu phát hành theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra công
chúng.
6.2
Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện việc mua trái phiếu
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện:
+
Là
ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
+
Trong
giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp có ghi nội
dung mua trái phiếu doanh nghiệp.
+
Đảm
bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+
Có
Hệ thống và thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó có xếp hạng tín dụng đối
với doanh nghiệp phát hành trái phiếu.
+
Ban
hành Quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định tại Thông tư 28/2011/TT-NHNN
và các quy định của pháp luật liên quan, trong đó có nội dung: Quy trình, thủ tục
thẩm định và quyết định mua trái phiếu; trách nhiệm và thẩm quyền của cá nhân,
đơn vị trong việc xét duyệt, quyết định mua trái phiếu; các loại và đặc điểm
trái phiếu được tổ chức tín dụng, chi nhánh nước ngoài mua; điều kiện của trái
phiếu doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua; các
chính sách và giới hạn quản lý tín dụng, hệ thống đo lường và quản trị rủi ro,
biện pháp và quy trình xử lý rủi ro; thực hiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động kinh doanh; kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu.
6.3
Giới
hạn mua trái phiếu doanh nghiệp:
+
Tổng
mức đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định
tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
+
Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định cụ thể các giới hạn mua
trái phiếu doanh nghiệp: Mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành; mua
trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và doanh nghiệp liên quan phát hành;
mua trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm, không có bảo đảm; mua trái phiếu doanh
nghiệp với mục đích để bán, để đầu tư và giữ đến ngày đáo hạn.
+
Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi.
7.
Được vay vốn tín dụng đầu tư tối đa
70% tổng vốn đầu tư của dự án:
Theo quy định tại Nghị định số
75/2011/NĐ-CP quy định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước được
Chính phủ ban hành ngày 30/8/2011 và có hiệu lực từ ngày 20/10/2011, Chính phủ
quy định rõ chế độ cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư các dự án bất
động sản. Cụ thề:
Các dự án bất động sản được vay vốn tín dụng ưu đãi bao gồm:
+
Dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên
thuê, dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, dự án
nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ thuộc Nhóm A, B và C.
+
Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng
cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc Danh mục hưởng chính sách
khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc Nhóm A,
B.
+
Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu
công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc Nhóm A, B.
Điều kiện cho vay:
+
Thực
hiện đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
+
Chủ đầu
tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm trả được nợ;
được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả
nợ và chấp thuận cho vay.
+
Chủ đầu
tư có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo đảm đủ nguồn vốn
để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài
phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
+
Chủ đầu
tư thực hiện bảo đảm tiền vay.
+
Chủ đầu
tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm
bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
+
Chủ đầu
tư phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán
độc lập.
Mức vốn cho vay:
+
Mức vốn
cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không
bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với
mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Mức vốn cho vay đối với từng dự án, chủ đầu tư do Tổng Giám đốc
Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định.
+
Trường
hợp đặc biệt, dự án, chủ đầu tư nhất thiết phải vay với mức cao hơn mức tối đa
theo quy định nêu trên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu
hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản
xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát
triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.
Lãi suất cho vay:
+
Lãi
suất cho vay đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với
phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+
Tổng
Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính toán mức lãi suất bình quân các
nguồn vốn và chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trình Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư.
Trường hợp lãi suất huy động bình quân có biến động lớn, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh lãi suất cho
phù hợp.
+
Lãi
suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong
hạn đối với từng khoản giải ngân.
Mức hỗ trợ sau đầu tư: Bộ Tài chính quyết định mức hỗ trợ sau đầu tư
trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng và
lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thời điểm công bố mức hỗ trợ sau đầu tư
cùng với thời điểm công bố lãi suất tín dụng đầu tư.
8.
Phạt tới 100 triệu đồng đối với hành
vi vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Theo Nghị định số 73/2011/NĐ-CP ngày
24/8/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả (có hiệu lực từ ngày 15/10/2011), mức phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được quy
định tối đa lên đến 100 triệu đồng.
Trong đó, phạt tiền từ 10 đến 30 triệu
đồng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp không thực hiện các quy chuẩn kỹ
thuật, biện pháp quản lý công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt
buộc áp dụng quy định tại Điều 24 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của
Chính phủ.
Mức phạt là từ 20 đến 30 triệu đồng đối
với hành vi không thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng,
quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết
kiệm năng lượng do Bộ Xây dựng ban hành.
Trong hoạt động vận tải, hành vi sản
xuất thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, mức tiêu
thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết
bị, phương tiện vận tải bị phạt từ 50 đến 70 triệu đồng. Mức phạt sẽ lên đến
100 triệu đồng nếu nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.
Phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối
với hành vi cung cấp sai thông tin hiệu suất năng lượng trên nhãn năng lượng so
với Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị được cơ quan
có thẩm quyền cấp. Dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đúng với
Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận dán nhãn
năng lượng bị phạt từ 50 đến 70 triệu đồng.